1. Thông tin chung
Sàn giao dịch: UPCOM
Nhóm ngành: Vận tải
Ngành: Vận tải và kho bãi/ Hỗ trợ vận tải/ Hoạt động hỗ trợ vận tải đường hàng không
Vốn hóa: 192.234 tỷ VND
Số CP đang LH: 2,177,057,336
Ban lãnh đạo
Họ và tên
Chức vụ
Năm sinh
Cổ phần nắm giữ
Lại Xuân Thanh
CTHĐQT
1963
935,906,668
Vũ Thế Phiệt
TGĐ/TVHĐQT
1973
217,724,224
Đào Việt Dũng
TVHĐQT/Phó TGĐ
1972
217,721,124
Lê Thị Diệu Thúy
TVHĐQT/Phó TGĐ
1978
217,723,524
2. Mô hình kinh doanh chính
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không: Đầu tư, quản lý vốn đầu tư, trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các cảng hàng không sân bay…
- Dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa, kho hàng hóa; giao nhận hàng hóa; nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ
- Xây dựng, tư vấn xây dựng, sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các công trình xây dựng, các trang thiết bị, điện, điện tử, cơ khí chuyên ngành, công trình dân dụng…
3. Thông tin tài chính
3.1 KQKD năm (Đơn vị: Triệu đồng)
Kết quả kinh doanh | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 |
Doanh thu thuần | 13.172.759 | 10.646.420 | 13.830.215 | 16.089.878 |
%Tăng trưởng Doanh Thu | None | -19,2% | 29,9% | 16,3% |
Lợi nhuận gộp | 3.516.738 | 3.919.469 | 5.647.870 | 7.772.157 |
%Lợi Nhuận Gộp/Doanh Thu | 26,7% | 36,8% | 40,8% | 48,3% |
LN thuần từ HĐKD | 2.054.646 | 3.455.146 | 5.318.345 | 7.516.471 |
% Lợi Nhuận từ HĐKD cốt lõi | 58,4% | 88,2% | 94,2% | 96,7% |
LNST thu nhập DN | 1.753.101 | 2.718.028 | 4.121.720 | 6.147.854 |
% Tăng trưởng LNST của DN | None | 55,0% | 51,6% | 49,2% |
Đánh Giá | + Doanh thu tăng trưởng ổn định. Đặc biệt là Tăng Trưởng LNST cao (~50%) +Lợi Nhuận đến chủ yếu từ HĐKD cốt lõi chứ không phải lợi nhuận bất thường hay lợi nhuận tài chính |
3.2 Cân đối kế toán (Đơn vị :triệu đồng)
Cân Đối Kế Toán | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 |
Tài sản ngắn hạn | 21.815.378 | 22.151.492 | 26.343.133 | 31.264.131 |
Nợ ngắn hạn | 8.151.140 | 8.254.717 | 7.354.071 | 7.620.618 |
%Nợ Ngắn Hạn/Tài Sản Ngắn Hạn | 37,4% | 37,3% | 27,9% | 24,4% |
Tổng tài sản | 44.851.706 | 47.336.714 | 49.162.925 | 53.523.988 |
Nợ phải trả | 24.237.054 | 22.283.027 | 21.778.430 | 22.775.182 |
Vốn chủ sở hữu | 20.614.652 | 25.053.686 | 27.384.495 | 30.748.806 |
%Nợ Phải Trả/Vốn chủ sở hữu | 117,6% | 88,9% | 79,5% | 74,1% |
Đánh giá:
+ Khả năng chi trả ngắn hạn tốt và Tỷ lệ đòn bẩy ở mức vừa phải.
+ Vốn chủ sở hữu được bổ sung đều đặn.
3.3 Lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị: triệu đồng)
Lưu Chuyển Tiền Tệ | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 |
I. Lưu chuyển tiền từ HĐKD | 4.213.354 | 5.629.050 | 4.393.438 | 7.932.682 |
1. Lợi nhuận trước thuế | 2.277.426 | 3.419.429 | 5.343.474 | 7.574.998 |
2. Điều chỉnh cho các khoản*1 | 3.607.078 | 2.415.987 | 3.568.287 | 3.029.348 |
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động | 5.884.503 | 5.898.182 | 8.911.760 | 10.604.346 |
II. LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ*2 | -2.813.983 | -2.597.162 | -4.824.881 | -6.732.329 |
III. LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH*3 | -833.184 | -2.817.088 | -1.420.570 | -1.875.264 |
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ | 4.466.482 | 3.165.745 | 1.313.665 | 638.391 |
*1 Các Khoản: Khấu Hao TSCĐ và BĐSDT Lãi/Lỗ ngoại tệ và đầu tư Chi Phí Lãi Vay. |
*2 Hoạt Động Đầu Tư của ANV: Phục vụ cho tái đầu HĐKD như mua sắm TSCĐ xây dựng nâng cấp góp vốn/thu hồi đầu tư. |
*3 Hoạt Động Tài Chính của ANV: Phục vụ cho việc thu tiền vay trả nợ gốc và trả cổ tức cho cổ đông. |
Đánh giá: Dòng tiền của doanh nghiệp từ lợi nhuận tốt đang được tập trung vào tái đầu tư phần lớn. Tiền mặt của doanh nghiệp không có nhiều nên việc trả cổ tức cao bằng tiền sẽ khó có khả năng xảy ra.
3.4 Chỉ số tài chính
Chỉ số tài chính(Theo Quý) | Quý 2/2018 | Quý 3/2018 | Quý 4/2018 | Quý 1/2019 |
P/E cơ bản (lần) | 35.75 | 30.34 | 31.58 | 25.52 |
EPS của 4 quý gần nhất (ngàn đồng) | 2559 | 2841 | 2850 | 3319 |
ROE (%) | 7.48 | 6.42 | 4.16 | 6.28 |
ROA (%) | 4.14 | 3.55 | 2.35 | 3.65 |
Đánh Giá | + ACV đang có chỉ số tài chính ổn định và đang dần cải thiện theo chiều hướng tích cực. |
3.5 Kết quả Kinh Doanh 4 quý gần nhất. (Đơn vị: Triệu Đồng)
Kết quả kinh doanh (Theo Quý) | Quý 2/2018 | Quý 3/2018 | Quý 4/2018 | Quý 1/2019 |
Doanh thu thuần | 4.005.749 | 3.990.332 | 4.142.109 | 4.438.517 |
%Tăng trưởng Doanh Thu | None | -0,4% | 3,8% | 7,2% |
Lợi nhuận gộp | 1.992.250 | 2.039.280 | 1.676.749 | 2.297.590 |
%Lợi Nhuận Gộp/Doanh Thu | 49,7% | 51,1% | 40,5% | 51,8% |
LN thuần từ HĐKD | 2.608.205 | 2.309.904 | 1.430.510 | 2.470.961 |
% Lợi Nhuận từ HĐKD cốt lõi | 130,9% | 113,3% | 85,3% | 107,5% |
LNST thu nhập DN | 2.114.437 | 1.864.548 | 1.262.575 | 1.997.170 |
% Tăng trưởng LNST của DN | None | -11,8% | -32,3% | 58,2% |
Đánh giá:
+ Doanh thu và Lợi Nhuận 4 quý gần nhất khá ổn định.
+ Vì là doanh nghiệp hàng không nên doanh thu và lợi nhuận có ảnh hưởng 1 phần bởi yếu tố mùa vụ (Mùa Du Lịch và Mùa Tết)
4. Kế hoạch KD và tình hình thực hiện năm 2019 (Đơn vị: Triệu Đồng)
ACV | Kế hoạch 2019 | Quý 1 -2019 | Quý 1- 2018 | % TH/KH | % TH/Cùng kỳ |
Doanh thu | 19.127.000 | 4.447.435 | 3.936.908 | 23,3% | 13,0% |
Lợi Nhuận Trước Thuế | 8.190.000 | 2.473.430 | 1.191.893 | 30,2% | 107,5% |
Đánh giá :
ACV đang thực hiện tốt về mặt lợi nhuận dựa trên việc tối ưu chi phí và tăng trưởng cùng kỳ rất tốt. Tuy nhiên Doanh thu quý 1 chưa đạt kỳ vọng so với kế hoạch năm bởi Lượng khách nước ngoài giảm làm doanh thu của ngành sụt giảm.
5. Lợi thế cạnh tranh và động lực tăng trưởng.
- ACV là doanh nghiệp hàng đầu trong hoạt động kinh doanh cảng hàng không và đang quản lý 22 cảng hàng không tại Việt Nam.
- Tiềm năng tăng trưởng dài hạn của ngành hàng không, du lịch. Việt Nam tiếp tục trở thành điểm thu hút khách du lịch quốc tế trong 4 tháng đầu năm 2019, lượng khách liên tục đạt trên mức 1,4 triệu lượt mỗi tháng kể từ đầu năm đến nay. Cụ thể, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 4/2019 ước tính đạt 1,46 triệu lượt người, tăng 4,2% so với tháng trước. Trong đó, khách đến bằng đường hàng không tăng 5,9%; bằng đường bộ giảm 10,3% và bằng đường biển tăng mạnh 120,5%. So với cùng kỳ năm ngoái, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 4/2019 tăng 9,5%, trong đó khách đến từ châu Á tăng 11,5%; từ châu Âu tăng 4,3%; khách đến từ châu Mỹ và châu Úc cùng có mức tăng 1%; từ châu Phi tăng 16,4%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 6 triệu lượt người, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2018.
- Bộ giao thông vận tải sẽ thoái vốn 30% trong năm 2019 và 2020
- Chuyển sang niêm yết trên sàn HSX và năm 2019. Việc này sẽ giúp ACV cải thiện thanh khoản, gia tăng tính minh bạch và có thể lọt vào danh mục của các quỹ ETF, cũng như các quỹ khác. (Nếu cơ chế được thông qua, ACV sẽ đủ điều kiện niêm yết và HSC dự báo doanh nghiệp có thể sẽ cố gắng hoàn tất việc niêm yết vào cuối năm nay)
- ACV đã công bố BCTC quý I/2019, theo đó ACV ghi nhận 1.911 tỷ lợi nhuận sau thế tăng 1.015 tỷ tương đương 113% so với quý I/2018. Do sản lượng vận chuyển qua các Cảng hàng không tăng lên và một số đơn giá dịch vụ được điều chỉnh tăng theo quyết định số 2345/QĐ-BGTVT, lãi tiền gửi và chênh lệch tỷ giá.
- Đầu tư mở rộng. ACV sẽ nâng cấp và mở rộng 5 dự án; chuẩn bị hồ sơ đối với dự án xây dựng nhà gà T3 Tân Sơn Nhất và nhà ga T2 Sân bay Chu Lai; hoàn tất báo cáo nghiên cứu khả thi cho giai đoạn 1 của sân bay Long Thành…Riêng nhà ga T3 tại Tân Sơn Nhất, ACV đã được chỉ định là chủ đầu tư và dự án sẽ khởi công xây dựng trong quý I/2020, công suất dự kiến 20 triệu khách/năm và qua đó tăng công suất của Tân Sơn Nhất từ 2023 lên gấp đôi, đạt 50 triệu khách/năm. ACV cũng nâng công suất toàn hệ thống lên gấp đôi giai đoạn 2019-2025 (chưa tính Long Thành) đạt 185 triệu lượt khách bằng việc xây dựng thêm 16 nhà ga mới và nâng cấp 6 nhà ga cũ. Tổng vốn đầu tư cần thiết là 78.000 tỷ đồng.
6. Rủi ro
- Việc chuyển sàn sang HOSE chỉ khi kết qủa đề án khu bay được thông qua. ACV và Bộ Giao thông Vận tải đã trình phương án cuối cùng lên Thủ tướng và chờ đời quyết định cuối cùng. Dự đoán kết quả đàm phán :các tài sản khu bay thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước sẽ giao ACV quản lý tài sản này. Khi đó, ACV sẽ chịu trách nhiệm đối với toàn bộ lợi nhuận thu được cũng như chi phí phát sinh. Tuy nhiên, toàn bộ lợi nhuận và chi phí phát sinh sẽ được hách toán riêng lẻ trên báo cáo kinh doanh.ACV cũng sẽ tài trợ vốn đầu tư cho các tài sản khu bay, phân bổ từ lợi nhuân thu được từ các tài sản khu bay mà doanh nghiệp quản lý. Việc thu chi đối với các tài sản này sẽ được thực hiện định kỳ. Giá trị tài sản khu bay sẽ được hạch toán là tài sản ngoại bảng.
- Tăng trưởng hành khách nội địa chững lại. Năm 2018, ACV phục vụ 66,8 triệu lượt khách nội địa (+6% yoy), mức tăng trưởng này đã chậm lại tương đối so với mức tăng trưởng 5 năm trước đó với mức tăng bình quân là 21%.
- Tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chậm lại.
- Giá dịch vụ phục vụ sẽ khó có thể tăng được nhiều nữa khi mà đã tiệm cận với mức giá trung bình trong khu vực
- P/E của ACV trên 30 cao hơn mức bình quân của các cảng hàng không trong khu vực P/E tầm 22.
7. Phân tích kỹ thuật
- Vùng giá 80 là vùng giá cân bằng của ACV,giá cp đã giữ được mức này từ đầu năm 2018. Cho nên vùng giá này được sự đồng thuận dài hạn của phần đông nha đầu tư. Tại vùng này xuất hiện lực mua gom, nhiều phiên đây giá trước nhưng đã thất bại.
- Về ngắn hạn, ACV xuất hiện phiên đẩy giá ngày 14/06/2019, sau khi test đáy thành công, có thể nói phiên nay là phiên đẩy giá của BBs có được thông tin tốt nào đó. Nên có thể kỳ vọng vào một nhịp tăng tốt nếu vượt được vùng giá 84, hiện đang là kháng cự khá cứng.
- Các vùng giá kháng cự của ACV ở trên là vùng 84, vùng 90, vùng 100.
- Chỉ báo xu hướng ADX đang hướng lên,cắt đường DI+, đường DI+ (màu xanh), cắt lên đường DI-(màu đỏ, cho thấy xu hướng tăng mạnh mẽ.
- Giá đã vượt được đường trung bình 50 ngày.
8. Định giá và kỳ vọng
Dựa trên những yếu tố đã phân tích thì dù tăng trưởng ngành hàng không chậm lại tuy nhiên với việc ACV là đơn vị đầu tiên hưởng lợi với nhu cầu đi lại và khả năng khai thác từ các hãng hàng không hay ngành du lịch. Việc tối ưu chi phí hay cải thiện tỉ lệ nợ vay làm lợi nhuận ACV sẽ được nâng lên 1 phần đáng kể. Định giá hiện tại theo EV/EBITDA với mục tiêu PE=16.x là 95.200 (đồng).
9 . Chiến lược đầu tư.
– Vùng giá mua | Mua test 30% ở vùng giá 82-83 Mua gia tăng khi vượt 84 |
– Mục tiêu ngắn hạn | Vùng giá 86 |
– Mục tiêu trung – dài hạn | Vùng giá 90 và Vùng giá 100 |
– Vùng cắt lỗ | Khi giá về gãy 79 |